Bài viết này mình copy từ trang canhme.com, link bài viết gốc tại đây.
Vì mình cũng đang dùng CloudFlare nên copy về cho ai có đọc những bài viết tại trang này của mình có thể dễ dàng tìm kiếm.
CloudFlare là một dịch vụ DNS trung gian rất nổi tiếng trên thế giới. Nhiều người, trong đó có mình sử dụng CloudFlare bởi những chức năng đặc biệt mà không nhà cung cấp DNS nào khác có được.
Ngoài chức năng DNS thông thường, khi sử dụng CloudFlare bạn còn được xài CDN, tường lửa hạn chế DDoS + Spam, SSL, Forward Domain và nhiều chức năng khác nữa. Tất nhiên, miễn phí hết nhé.
1. Đăng ký tài khoản CloudFlare
Để dùng được CloudFlare, bạn cần phải có một tài khoản. Thủ tục đăng ký rất nhanh gọn.
– Đầu tiên bạn truy cập vào https://www.cloudflare.com, click Sign Up
– Thông tin đăng ký chỉ cần nhập Email và Password là xong.
– Đăng ký xong, bạn hãy Login để sử dụng.
2. Thêm Website vào CloudFlare
2.1. Add Site
– Đầu tiên bạn click link Add a Site để thêm website mới vào hệ thống CloudFlare.
– Nhập tên miền rồi click Add Site.
Bạn có thể thêm nhiều tên miền cùng một lúc, hãy nhấn vào I’d like to enter more than one domain at a time. Sau khi được chuyển sang tab mới, đọc và làm theo hướng dẫn cụ thể nhé.
– Đợi khoảng 1 phút để CloudFlare scan toàn bộ các bản ghi hiện có. Đây là một chức năng rất hay, bạn không cần tốn thời gian để chuyển các bản ghi DNS cũ sang nữa.
– Tiếp theo, nhấn nút Next để tiếp tục.
2.2. Lựa chọn Plan
CloudFlare có khá nhiều plan với các chức năng cao cấp, tuy nhiên chúng ta chỉ cần dùng Free Plan là đủ rồi.
– Chọn Free rồi nhấn Confirm Plan.
– Tiếp tục nhấn Confirm để tới bước tiếp theo.
2.3. Xác nhận các bản ghi cho tên miền
– Nếu tên miền đang hoạt động, toàn bộ các bản ghi sẽ được CloudFlare quét và hiển thị bên dưới, hầu hết đều chuẩn nên bạn chỉ cần duyệt qua mà thôi.
– Có thể xuất hiện trường hợp không có bản ghi nào cả, nếu tên miền vừa được đăng ký xong.
Bạn có thể cập nhật các bản ghi ngay bây giờ hoặc cập nhật sau, ở bước III. Quản lý DNS mình có nói chi tiết bên dưới.
Nhấn nút Continue để tiếp tục.
2.4. Trỏ Name servers về CloudFlare
Cuối cùng, CloudFlare cung cấp 2 bản ghi Name servers, hãy trỏ tên miền về Name servers mới này. Nhấn Continue để hoàn tất.
Đợi một lúc chờ tên miền cập nhật Name servers xong thì CloudFlare sẽ tự động gửi một email thông báo hoàn tất. Tên miền đã xuất hiện trong tài khoản của bạn và có Status là Active.
Vậy là xong, website hoạt động rồi đó.
Xem thêm series: Hướng dẫn quản lý tên miền để thay đổi Nameserver.
3. Quản lý DNS
Đây là thao tác quan trọng nhất khi sử dụng CloudFlare bạn phải nắm vững.
Nếu muốn thay đổi các bản ghi của tên miền, sau khi đăng nhập, bạn hãy click vào tên miền muốn sửa. Giao diện chính sẽ xuất hiện như sau:
Nhấn vào link DNS ở hàng trên cùng, bạn sẽ thấy tất cả các bản ghi DNS như ở bước 2 bên trên.
Click bản ghi tương ứng để cập nhật hoặc nhấn nút để xóa bỏ.
Bạn cần lưu ý 2 biểu tượng On CloudFlare và Off CloudFlare
- On CloudFlare (đám mây màu vàng, bật CloudFlare): kích hoạt các chức năng miễn phí của CloudFlare như CDN, ẩn IP gốc, Firewall chống DDoS…
- Off CloudFlare (đám mây màu xám, tắt CloudFlare): tắt toàn bộ chức năng của CloudFlare. Chỉ dùng làm DNS.
Để thay đổi trạng thái On và Off, bạn chỉ cần click vào biểu tượng đám mây là được.Do mình không thích sử dụng CDN nên thường chọn Off CloudFlare, tắt hết các service đi, chỉ dùng làm DNS trung gian mà thôi. Khi gặp vấn đề mới bật lên để dùng Firewall hạn chế DDoS. Tuy nhiên, mình khuyên các bạn nên bật các service.
Tạo subdomain
Nếu muốn thêm subdomain, bạn chỉ cần tạo bản ghi A với Name là subdomain cần tạo và IPv4 nhập vào địa chỉ IP muốn trỏ đến rồi click Add Record là được.
Như hình ảnh ví dụ bên trên, mình đã tạo sẵn một subdomain là sub trỏ đến IP 108.61.127.127Nếu muốn tạo wildcard record subdomain (tất cả subdomain mặc định trỏ về 1 IP), trong ô Name bạn hãy điền ký tự *
.
4. Kích hoạt các dịch vụ nâng cao
Ngoài chức năng căn bản DNS trung gian, CloudFlare còn có một số chức năng nâng cao nữa như Firewall, CDN (trong phần Caching), Free SSL (trong phần Crypto), Minify (trong phần Speed), URL Forwarding (trong phần Page Rules)…
Firewall và CDN mặc định sẽ được kích hoạt nếu record trỏ đến domain.com và www bật đám mây màu vàng On CloudFlare.
Giờ mình sẽ hướng dẫn thêm về Page Rules – URL Forwarding, dùng để redirect domain hoặc link bất kỳ sang một đường dẫn khác và Crypto, kích hoạt SSL – HTTPS cho website.
4.1. Page Rules: URL Forwarding – Redirect tên miền
Page Rules là chức năng dùng để tạo link redirect của CloudFlare. Mỗi tên miền được tạo tối đa 3 rule free.
Trong ví dụ này mình sẽ redirect tên miền canhme.net sang canhme.com mà không cần hosting, chỉ cần dùng name server của CloudFlare.
– Đầu tiên bạn cần tạo DNS cần thiết và kích hoạt đám mây On CloudFlare, bao gồm 1 record A và 1 record CNAME www, tương tự như hình bên dưới.
Riêng IP bạn có thể trỏ đến IP bất kỳ, tốt nhất dùng luôn IP của tên miền sẽ redirect đến.
– Tiếp theo bạn click vào biểu tượng Page Rules ở menu trên cùng rồi chọn Create Page Rule và điền thông tin tương tự như sau:
Rule trên sẽ redirect luôn cả những trang con nữa, ví dụ http://canhme.net/godaddy-coupon/
sẽ tự động chuyển thành https://canhme.com/godaddy-coupon/
Nhấn Save and Deploy để lưu lại.
– Tạo thêm một rule nữa với URL là www.canhme.net, kết quả cuối cùng của bạn sẽ tương tự như sau:
Đợt vài giây để CloudFlare cập nhật là bạn có thể kiểm tra ngay kết quả rồi đó.
4.2. Crypto – Chứng chỉ SSL miễn phí
CloudFlare cung cấp dịch vụ SSL miễn phí, thao tác cài đặt vô cùng đơn giản, hơn cả Let’s Encrypt luôn.
Các loại certificate ở CloudFlare như sau:
- Flexible: cung cấp SSL miễn phí, nhưng dữ liệu gửi từ CloudFlare về máy chủ sẽ không được mã hóa. Bạn không cần cài chứng chỉ SSL trên server. Sau vài click là chạy, tất cả các loại website đều sử dụng được. Nên dùng nếu bạn chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Full: dữ liệu từ CloudFlare gửi về máy chủ sẽ được mã hóa, do đó bạn phải có một chứng chỉ SSL được cài đặt trước trên server. Có thể sử dụng chứng chỉ tự ký, hoặc tạo chứng chỉ của CloudFlare.
- Full (strict): tương tự kiểu Full nhưng CloudFlare sẽ xác thực chứng chỉ này, chứng chỉ của bạn phải mua hoặc sử dụng Let’s Encrypt.
Mình sẽ hướng dẫn các bạn kích hoạt Flexible SSL, dùng miễn phí luôn.
– Đầu tiên bạn cần tạo DNS cần thiết và kích hoạt đám mây On CloudFlare, bao gồm 1 record A và 1 record CNAME www, tương tự như hình bên dưới.
Nếu có những subdomain khác muốn dùng SSL, bạn cũng cần phải kích hoạt đám mây màu vàng như trên.
– Ở menu trên cùng, bạn nhấn vào biểu tượng Crypto, sau đó chọn Flexible ở dòng SSL ngay phía dưới:
Vậy là xong rồi đó, đợi một lúc để CloudFlare cập nhật là bạn có thể truy cập thẳng vào đường dẫn https://domain.com
, nếu truy cập được là thành công.
– Lần đầu bạn có thể gặp lỗi vỡ giao diện, hoặc không hiển thị thanh địa chỉ màu xanh, nguyên nhân do chúng ta chưa chỉnh toàn bộ link bài viết, ảnh, file css, file js từ http sang https.
Nếu bạn dùng WordPress, hãy cài đặt và kích hoạt plugin Really Simple SSL để tự động chuyển toàn bộ link http sang https, xóa cache nếu cần thiết nữa.
Chi tiết hướng dẫn cài plugin bạn có thể xem ở bài hướng dẫn cài đặt Let’s Encrypt.
5. Một số vấn đề khi sử dụng CloudFlare
5.1. Lấy IP gốc visitor
Với Shared Hosting, các bạn không có quyền can thiệp nhiều vào hệ thống. Để lấy IP gốc của visitor thay vì IP proxy của CloudFlare, chỉ có duy nhất cách cài plugin tương ứng với hệ thống CMS đang sử dụng bên dưới:
- WordPress Plugin: hiển trị IP thật của người dùng khi truy cập, ngoài ra plugin này còn hỗ trợ optimize database và trực tiếp report spam users từ blog.
- Joomla Extension: hiển trị IP thật của người dùng khi truy cập, ngoài ra không có thêm chức năng nào khác.
- Drupal Extension: hiển trị IP thật của người dùng khi truy cập, ngoài ra không có thêm chức năng nào khác.
Nếu dùng VPS/Server với Nginx hoặc Webserver khác, hãy tham khảo hướng dẫn Lấy IP thật khi dùng CloudFlare trên blog Học VPS.
5.2. File bị cache nội dung quá lâu
Nội dung những file .css, .js thường được CloudFlare cache khá lâu trên server, dẫn đến tình trạng dở khóc dở cười khi bạn đã thay đổi nội dung mà F5 refresh mãi vẫn ra nội dung cũ.
Theo hướng dẫn từ CloudFlare, bạn có thể sử dụng tên file có chứa version, ví dụ style-05.css
hoặc xóa cache trong tab Caching.
- Purge Individual Files: và nhập danh sách đường dẫn từng file muốn xóa.
- Nhấn mũi tên xổ xuống và chọn Purge Everything để xóa toàn bộ cache luôn.
Chờ một lúc rồi quay trở lại trình duyệt và nhấn F5 một lần nữa, bạn sẽ thấy nội dung mới sẽ xuất hiện.
5.3. Tắt CloudFlare trong Wp-admin hoặc trang quản trị
Trong một số ít trường hợp, CloudFlare sẽ gây ra lỗi khi thao tác trong trang quản trị Wp-admin chẳng hạn, khi đó bạn cần tắt CloudFlare đi với những khu vực không cần thiết. Thực hiện điều này bằng cách thao tác trong tab Page Rules. Tài khoản Free add được tối đa 3 rule thôi nhé.
Nhấn Create Page Rules, URL bạn điền *canhme.com/wp-admin/*
, thay canhme.com
bằng địa chỉ của bạn. Setting chọn Cache Level rồi Bypass. Tiếp theo chọn Disable Performance và Disable Security như bên dưới, nhấn Save and Deploy là xong.
Trong quá trình sử dụng CloudFlare, nếu gặp bất kỳ vấn đề gì bạn hãy để lại comment bên dưới, mình sẽ support hỗ trợ.
Chúc các bạn thành công.
Nguồn bài viết : Vinh Nguyen